Khi sử dụng máy tính và thay ổ cứng cũ hay mới chúng ta đều phải xem tình trạng ổ cứng như thế nào còn tốt hay không, nhằm tránh các rủi ro hư hỏng nhất là ổ cứng dung để lưu dữ liệu quan trọng.
Dùng CrystalDiskInfo bạn không phải cài đặt, sau khi tải chương trình bạn dùng WinRAR hoặc WinZip giải nén để được file DiskInfo.exe. Khi cần sử dụng, bạn nhấp đúp chuột vào DiskInfo.exe để xem thông tin ổ đĩa.
CrystalDiskInfo cung cấp khá nhiều thông tin, sau đây là một số thông tin quan trọng:
- Health Status: Đây là tình trạng ổ cứng của bạn. Nếu là chữ Good thì chứng tỏ tình trạng ổ cứng vẫn đang tốt. Ngoài ra có các thông báo khác như Caution, Bad, Gray đều chứng tỏ ổ cứng của bạn đang gặp vấn đề.
- Temperature: Nhiệt độ của ổ cứng. Nếu như nhiệt độ cao quá (thường là trên 50C) thì ổ cứng sẽ chạy chậm hẳn, có nguy cơ dễ bị hư hỏng.
- Firmware: Tên phiên bản phần mềm điều khiển ổ cứng
- Serial Number: Mã số của ổ cứng
- Interface: Chuẩn giao tiếp. trong trường hợp trên hình là SATA
- Drive Letter: Tên của các phân vùng ổ đĩa của máy tính (ví dụ ổ C,ổ D…)
- Total Host Reads: Tổng dung lượng mà ổ cứng đã đọc được từ lúc bắt đầu sử dụng đến bây giờ
- Total Host Write: Tổng dung lượng mà ổ cứng đã ghi được từ lúc bắt đầu sử dụng đến bây giờ
- Rotation Rate: Tốc độ quay của ổ cứng. Trong hình là 5400 vòng/phút
- Power on count: Tổng số lần khởi động của ổ cứng máy tính
- Power on hours: Tổng thời gian ổ cứng được sử dụng.
Tình trạng “sức khỏe” (Health Status): Khi chạy, ổ đĩa của bạn sẽ được thông báo một trong bốn trạng thái. Cụ thể như sau: Good (nền xanh): ổ cứng còn tốt, Caution (nền vàng): Đĩa có vấn đề, Bad (nền đỏ): Có thể đầu đọc, motor bị mòn, bề mặt đĩa bị trầy xước, hoặc nhiều cung từ bị hư hỏng, Gray (nền xám): Không xác định được “bệnh”.
Nhiệt độ (Temperature): Nếu dưới 49 độ C là bình thường; từ 50 – 55 độ C, ta nên tìm cách khắc phục như gắn thêm quạt làm mát bên trong thùng máy...; nếu nhiệt độ đĩa cứng lên trên 55 độ C là có vấn đề, có thể một bộ phận nào đó trong đĩa đang chịu ma sát rất lớn, đĩa có thể “chết” bất cứ lúc nào.
Firmware: Hiển thị phiên bản của phần mềm lõi (phần sụn) được “ép” sẵn trong ổ cứng, phần mềm này sẽ được kích hoạt khi vừa có điện để điều khiển ổ cứng, tiến trình này xảy ra trước khi khởi động hệ điều hành.
Buffer Size: Cho biết dung lượng vùng nhớ đệm của ổ cứng. Nhiệm vụ của vùng nhớ này là lưu các dữ liệu được truy xuất gần đây nhất từ đĩa cứng. Khi chương trình nào cần truy xuất dữ liệu từ ổ đĩa, nó sẽ kiểm tra trước tiên trong vùng nhớ đệm xem dữ liệu mình cần đang có sẵn không. Cơ chế này làm tăng sức mạnh và tốc độ của hệ thống.
Thông tin về S.M.A.R.T. - Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology là kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc trên đĩa cứng. Khi phát hiện dấu hiệu hư hỏng có thể làm ổ cứng ngừng hoạt động, tính năng này sẽ đưa ra thông báo cho người dùng. Tùy theo hãng sản xuất ổ đĩa, các thông tin về kỹ thuật S.M.A.R.T. sẽ nhiều hay ít và có khác nhau. Thông thường, có khoảng 35 đặc tính về S.M.A.R.T. được cung cấp, giúp dò tìm khoảng 60% lỗi trong đĩa cứng.